"Hymn of the Fayth" | |
Đợi lâu quá mà không nghe được ? |
"Hymn of the Fayth" là bản nhạc được sáng tác bởi hai nhạc sĩ người Nhật là Masashi Hamauzu và Nobuo Uematsu, viết lời cho bài hát là đạo diễn kịch bản Kazushige Nojima, bài hát nằm trong trò chơi Final Fantasy X trên hệ máy PlayStation 2. Trong game, Hymn được tôn thờ và được ca hát tế lễ một cách trân trọng bởi những người theo đạo Yevon, và Hymn of the Fayth là bài hát mà các tu sĩ thường hát để tế lễ cho các Hymn.
Cốt Truyện[]
Ca khúc Hymn of the Fayth ban đầu là bài hát của người Zanarkand thể hiện sự tàn khốc của cuộc chiến Machina War để tranh giành Bevelle vào 1000 năm trước khi diễn ra sự kiện trong game. Yevon đã lấy bài hát đó làm kinh thánh cho đạo Yevon và nói rằng đó là một bài thánh ca mà những người trong đạo Yevon hát để làm cho các linh hồn đã chết được yên nghỉ.
Một số game thủ nghĩ rằng bài hát chứa đựng một bí mật nào đó trong game, chẳng hạn như việc cả Tidus lẫn Jecht đều biết giai điệu của ca khúc trong khi những điều này không tồn tại ở thế giới của họ là Zanarkand trong mơ (Dream Zanarkand). mặc dù là Tidus lẫn Jecht (và tất cả những người trong thế giới của họ) đều chỉ là những giấc mơ của Fayth, dường như là họ biết đến bài hát này qua tiềm thức, họ được tạo nên bởi các Fayth. Điều này được giải thích bởi Fayth đã tạo ra Tidus là Bahamut. Ít nhất thì Bahamut cũng đã hát bài này một lần.
Các Phiên Bản[]
Ở mỗi Chamber of the Fayth đều vang lên bài hát này, và mỗi nơi, bài hát lại được hát bởi Fayth của Aeon tại đó. Chỉ duy nhất Magus Sisters là không có phiên bản riêng cho họ:
Chuẩn[]
Phiên bản này bạn sẽ thường được nghe trong game. Giọng hát là một dàn hợp xướng với chất giọng cao. Phiên bản này cũng được sử dụng cho Magus Sisters, vì Aeon này không có phiên bản riêng.
Valefor[]
Fayth của Valefor là một bé gái, tuy nhiên giọng hát của phiên bản này rất cao và nghe như của một người lớn.
Ifrit[]
Fayth của Ifrit có một chất giọng Opera cao vút.
Ixion[]
Fayth của Ixion thì là giọng nam trầm, nghe rất nhẹ nhàng.
Shiva[]
Fayth của Shiva có chất giọng cao rất hay và nữ tính.
Bahamut[]
Phiên bản này được hát bởi Fayth của Bahamut. Cậu ta là một bé trai và vì thế giọng hát cũng không có gì thay đổi.
Yojimbo[]
Fayth của Yojimbo có giọng nam trầm, giống nhu của Ixion.
Anima[]
Fayth của Anima có giọng nữ cao, giọng hát của mang mác buồn và thê lương hơn là các phiên bản khác.
Tidus[]
Tidus cũng ậm ừ theo nhịp điệu của bản Hymn lúc ở Dream Zanarkand, bạn được thấy cảnh này vào đoạn tả lại hồi ức của Bahamut Fayth.
Al Bhed[]
Phiên bản mang đầy vẽ bi hùng được hát bởi những người Al Bhed, bao gồm Brother và Cid, trước khi phá hủy hoàn toàn Home.
Bộ tộc Ronso[]
Bộ tộc Ronso tribe đã hát một phiên bản khác của Hymn of the Fayth tại Mt. Gagazet. Phiên bản này là nghe như được thể hiện bằng dàn hợp ca toàn bộ là nam và có giọng sâu.
Yunalesca[]
Phiên bản này xuất hiện tại Zanarkand Ruins trước khi cả nhóm chạm trán với Yunalesca. Giọng hát nghe như không phải là của Yunalesca hay là Lord Zaon, vì giọng hát trong phiên bản này là do một dàn hợp ca thể hiện. Rất có thể phiên bản này do các Fayth của Final Aeons hát.
Spira[]
Toàn thể người dân Spira đã hát Hymn of the Fayth làm dịu đi sự hung hăng của Sin trong lúc cả nhóm tấn công vào bên trong Sin. Phiên bản này có cả giọng nam lẫn nữ tham gia hợp ca.
Lời Bài Hát[]
Có một điều bí mật trong bài hát là nếu sắp xếp lại các ký tự trong lời ca khúc ta sẽ được một đoạn mật mã, nguyên bản bài hát như sau:
Ieyui
Nobomeno
Renmiri
Yojuyogo
Hasatekanae
Kutamae
Ngôn ngữ của bài hát là tiếng Nhật. Nếu sắp xếp lại theo kiểu từ trên xuống vài trái sang trong bốn dòng đầu ta sẽ được.
I | NO | RE | YO |
E | BO | N | JU |
YU | ME | MI | YO |
I | NO | RI | KO |
Sau đó, cũng sắp xếp từ trên xuống và trái sang ở dòng thứ năm ta sẽ được.
HA | TE | NA |
SA | KA | E |
Cuối cùng ta xếp cũng theo cách như trên đối với dòng thứ sáu ta sẽ được.
KU | ||
TA | MA | E |
Gộp các đoạn đã sắp xếp ở trên lại ta sẽ có một đoạn văn mới.
I | NO | RE | YO | ||
E | BO | N | JU | ||
YU | ME | MI | YO | ||
I | NO | RI | KO | ||
HA | TE | NA | KU | ||
SA | KA | E | TA | MA | E |
Và dịch ra thì sẽ là một bài văn ca ngợi Yevon:
Inore yo, Ebon-ju | Cầu nguyện cho Yu Yevon |
Yume mi yo, inoriko | Giấc mơ, Fayth |
Hatenaku | Bất cứ lúc nào và mãi mãi |
Sakaetamae | Vì sự ấm no và hạnh phúc |
Liên Kết Ngoài[]
- Bản hòa âm phối khí đáng chủ ý của "Hymn of the Fayth" thực hiện bởi Kate Covington.
v · e · d Âm Nhạc trong Final Fantasy
|
---|
Nhạc Xuất Hiện Nhiều Lần |
Battle Theme - Boss Theme - Chocobo's Theme - Dungeon - Final Boss Theme - Final Fantasy - Good Night - Prelude - Town Theme - Victory Fanfare |
Original Soundtrack |
Final Fantasy I & II - Final Fantasy III - Final Fantasy IV - Final Fantasy V - Final Fantasy VI - Final Fantasy VII - Final Fantasy VIII - Final Fantasy IX - Final Fantasy X - Final Fantasy X-2 - Final Fantasy XI - Final Fantasy XII - Final Fantasy XIII - Advent Children - Last Order & Before Crisis - Dirge of Cerberus - Crisis Core - Final Fantasy Tactics - Final Fantasy Tactics Advance - Final Fantasy Tactics A2 - Crystal Chronicles - Ring of Fates - My Life as a King & My Life as a Darklord - Unlimited: Verse 1 and Verse 2 - The Spirits Within - Mystic Quest - Dissidia - Chocobo Racing - Chocobo's Mysterious Dungeon ~Labyrinth of Forgotten Time~ |
Nhạc Có Lời |
"Eyes on Me" - "Melodies of Life" - "Suteki da ne" - "Real Emotion" - "1000 Words" - "Distant Worlds" - "Kiss Me Good-Bye" - "Kimi ga Iru Kara" - "My Hands" - "Moonless Starry Night" - "Starry Moonlit Night" - "Over the FANTASY" - "VIVID" - "Romancing Train" - "Spirit Dreams Inside" - "The Dream Within" - "Calling" - "Longing" - "Redemption" - "Why" - "The Messenger" - "Kokoro no Takarabako" - "Door Crawl" |
Main Theme |
"Main Theme" (Final Fantasy) - "Main Theme" (Final Fantasy II) - "Eternal Wind" - Final Fantasy IV Main Theme - Main Theme of Final Fantasy V - "Terra" - Main Theme of Final Fantasy VII - "Theme of CRISIS CORE" - "Blue Fields" - "Over the Hills" - "Zanarkand" - "Eternity: Memory of Lightwaves" - "Vana'diel March" - " Opening Movie" - "FINAL FANTASY XIII - The Promise" - "Somnus" - "Hero's Theme" - "Main Theme" (Final Fantasy Tactics Advance) - "Summer Vacation" - "Sound of the Wind" - "The Messenger" |
Battle Theme |
"Battle Scene" - "Battle Scene 2" - "Kurayaminokumo" - "Battle with Golbez's Four Emperors" - "Zeromus" - "Clash on the Big Bridge" - "Neo Exdeath" - "Decisive Battle" - "The Fierce Battle" - "Dancing Mad" - "Those Who Fight" - "Those Who Fight Further" - "J-E-N-O-V-A" - "One-Winged Angel" - "Longing" - "SOLDIER Battle" - "Don't Be Afraid" - "Force Your Way" - "The Man with the Machine Gun" - "Premonition" - "Maybe I'm a Lion" - "The Extreme" - "Hunter's Chance" - "Grand Cross" - "Fight with Seymour" - "Otherworld" - "Decisive Battle" - "Awakening" - "Boss Battle" - "The Battle for Freedom" - "Fighting Fate" - "Born Anew" - "Nascent Requiem" - "Cosmos" - "Chaos" |
Trình Diễn |
Ai Kawashima - Angela Aki - Ayaka - Bill Muir - Emiko Shiratori - Vương Phi - Gackt - Izumi Masuda - Kana Ueda - Kazco Hamano - Koda Kumi - Leona Lewis - Máire Breatnach - Megumi Ida - Risa Ohki - RIKKI - Sayuri Sugawara - Svetla Krasteva - Takeharu Ishimoto - Tomoaki Watanabe - Your Favorite Enemies |
The Black Mages: Tsuyoshi Sekito - Kenichiro Fukui - Michio Okamiya - Arata Hanyuda - Keiji Kawamori |
Sáng Tác |
Elliot Goldenthal - Taro Hakase - Masashi Hamauzu - Takeharu Ishimoto - Kenji Ito - Masaharu Iwata - Junya Nakano - Shirō Hamaguchi - Shiro Sagisu - Hitoshi Sakimoto - Yoko Shimomura - Kumi Tanioka - Yuji Toriyama - Nobuo Uematsu |